Trước khi tìm hiểu NAT và DMZ, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu chu trình của một kết nối mạng.
- Gởi yêu cầu kết nối: Máy con (client) sẽ gởi 1 gói tín hiệu đến máy chủ (server), yêu cầu thực hiện kết nối
- Thiết lập kết nối: Máy chủ chấp nhận (accept), khởi tạo phiên (session) kết nối, gởi gói tin trả lời lại cho máy con và chờ tín hiệu kết nối thành công.
- Truyền tải dữ liệu: Sau khi nhận tín hiệu kết nối thành công (ESTABLISHED) từ máy con, máy chủ sẽ bắt đầu gởi dữ liệu (transfer data) về máy con. Khi hoàn tất dữ liệu, máy chủ sẽ gởi tín hiệu kết thúc phiên.
- Ngắt kết nối: Đa số trường hợp, máy chủ sẽ thực hiện ngắt kết nối một cách chủ động sau khi đã gởi tín hiệu kết thúc phiên cho máy con. Tuy nhiên, có vài trường hợp máy chủ và máy con giữ kết nối để phục vụ cho mục đích của nhà phát triển.
Tất cả chu trình trên, máy chủ và máy con đều sử dụng IP "thấy được" của nhau để phục vụ cơ chế gởi gói tin. (Bạn không thể gởi thư đến một địa chỉ không tồn tại trong thế giới của bạn đúng không? :D)
NAT (Network address translation) là phương thức biên dịch địa chỉ mạng. Nhưng tại sao phải biên dịch? Có thể lấy VD đơn giản như sau: Mạng LAN1 có 2 máy tính A và B, cùng kết nối đến server C để lấy dữ liệu. Vậy làm cách nào mà server C trả đúng dữ liệu cho A và B mà không nhầm lẫn trong khi C "nhìn thấy" cả A và B đều có chung địa chỉ IP WAN? Đơn giản, C chỉ trả những gói tin đó về IP WAN duy nhất mà nó "thấy", tức modem, modem sẽ dùng NAT để biên dịch ra địa chỉ chính xác mà gói tín hiệu cần được chuyển đến trong LAN. Tương tự cho trường hợp ngược lại khi C muốn lấy gói tin từ A và B.
Với thiết lập mặc định, các modem hiện nay đều chỉ cho phép NAT một chiều, tức các gói tin "xuất phát" từ LAN sẽ được mã hóa theo NAT, và các gói tin trả lời trong bước 2 sẽ được NAT biên dịch lại và chuyển cho chính xác địa chỉ trong LAN, kết nối khởi tạo thành công. Các gói tín hiệu yêu cầu kết nối từ ngoài WAN sẽ bị modem bỏ qua (trừ khi ta thiết lập các quy tắc NAT). Mục đích ngăn chặn tất cả các kết nối ngoài ý muốn từ bên ngoài internet (WAN) vào mạng nội bộ.
Có rất nhiều phương thức, giải thuật được áp dụng cho NAT, trong bài viết này hlv_trinh xin được bỏ qua, newbie có thể lên mạng tìm hiểu thêm nếu muốn đào sâu hơn.
DMZ (Demilitarized Zone) có thể hiểu nôm na là nơi chứa các thông tin trong mạng nội bộ (LAN) cho phép người dùng từ internet truy xuất vào và chấp nhận các rủi ro tấn công từ internet. Khi kích hoạt DMZ, toàn bộ kết nối từ ngoài WAN đến modem sẽ được chuyển thẳng đến thiết bị được-chỉ-định làm DMZ. Vì vậy, DMZ đòi hỏi cấu hình bảo mật cao và thường không dành cho newbie.
Đánh dấu