Taihttp://plcvietnam.com.vn/forum/showthread.php?t=779
đã trình bày nguyên lý của cảm biến quang điện và các chú ý khi lắp đặt sao cho chúng (cảm biến) có thể nhận ra đối tượng trong trường nhận diện hữu hạn FOV.
Trong phần này xin được phép trình bày về những kỹ thuật dùng màu, độ tương phản và huỳnh quang trong những ứng dụng khác nhau:
Hình 1. Một cảm biến tương phản
Cảm biến tương phản:
Cảm biến tương phản (hình 1) phát hiện sự khác nhau trong độ tương phản khi đối tượng /dấu hiện hữu hoặc trống (hình 2) trong khoảng 25 mm.
Hình 2: Nguồn sáng trắng làm tăng độ linh hoạt cho phép phân tích bất kỳ màu nào trên màu nền bất kỳ.
Nhiều cảm biến tương phản sử dụng nguồn sáng LED đỏ hoặc xanh lá cây (đôi khi là cả hai). Do các cảm biến màu khác nhau hấp thụ lượng sáng khác nhau, do đó người ta có thể lựa chọn bước sóng khác nhau của nguồn sáng để tạo ra độ tương phản cao nhất ở mỗi ứng dụng cụ thể. Tuy vậy, tiếp cận này không linh hoạt, đòi hỏi màu nền và màu dấu cụ thể. Cảm biến có nguồn sáng đỏ và xanh cho độ linh hoạt tốt hơn nhiều nhưng đòi hỏi một lựa chọn màu cố định (hoặc xanh, hoặc đỏ) trong lúc hoạt động. Chức năng này thường được áp dụng khi tiến hành “huấn luyện” cảm biến khi lắp đặt.
Cảm biến tương phản có độ linh hoạt cao nhất là những cảm biến có nguồn sáng trắng phổ rộng. Những cảm biến này cho độ khác biệt trên mọi màu và tổ hợp (màu) nền và thời gian chuyển đổi nhanh trong quá trình sản xuất bằng cách điều chỉnh mức thiên áp tới giá trị được gán từ trước.
Những cảm biến màu đặc biệt cho phép tạo các điểm màu có kích thước lớn và cảm nhận màu sắc ở khoảng cách lên tới 300 mm. Ví dụ, một cảm biến loại này phát nguồn sáng xanh da trời ở bước sóng 457 nm từ cặp cáp quang đồng trục để đảm bảo độ ổn định về tín hiệu ở khoảng cách lớn ứng dụng trong việc phân loại các hộp từ nơi dỡ hàng trên băng tải.
Cảm biến màu:
cảm biến màu phân tách ánh sáng phản xạ từ một đối tượng thành các thành phần đỏ, xanh lá cây và xanh da trời. Mỗi thành phần được đánh giá và xác định xem có thuộc phạm vi cảm nhận được thiết lập trước đó cho mỗi màu riêng biệt. Tiếp cận này rất hiệu quả khi giám sát các màu có độ đồng đều trong những ứng dụng như dệt may, công nghiệp nhựa và các quá trình cho màu đồng đều khác.
Một kênh nhạy màu cho phép ta thiết lập những đặc tuyến của vật thể cần phát hiện với một lối ra riêng biệt, với những giá trị được lưu ở bộ nhớ trong của cảm biến. Thời gian đáp ứng cho những cảm biến này khoảng 300 µs và kích thước điểm sáng có thể lên tới 25 mm, hình 3.
Hình 3: Một cảm biến màu hai kênh
Cảm biến màu lấy tích phân trên toàn diện tích của điểm sáng. Vì thế, nếu một khoảng sáng có hai màu, cảm biến sẽ "xem xét" độ tổ hợp của các màu hơn hơn là phân tích từng màu riêng biệt. Đây là một cân nhắc rất quan trọng trong các ứng dụng nơi mà điểm cần phân tích có họa tiết hoặc ở dạng mảng màu như các hạt gỗ hoặc nhiều màu sắc như trong nỉ làm ghế xe ôtô. Trong những ứng dụng như vậy, cảm biến cho nguồn sáng với điểm sáng lớn lớn với khả năng cho phép lấy tín hiệu trên một diện tích lớn sẽ phù hợp hơn.
Giao diện người sử dụng (GUI) với tính năng đặc biệt hoặc toàn bộ tính năng có thể (hình 4) cho phép hiển thị thời gian thực, truy cập thiết lập độ nhạy cho từng màu, và điều khiển cảm biến nói chung. Những ứng dụng như phân loại sản phẩm thường dựa trên vài màu cơ bản, có thể được thực hiện với những cảm biến màu đơn giản. Những ứng dụng phức tạp hơn cần phần điều khiển thông minh hơn cho những cảm biến với đầy đủ tính năng.
Hình 4: Chương trình ứng dụng cho phép điều khiển thiết lập cảm biến từ đơn giản tới phức tạp trên từng kênh
Đánh dấu